Tụ điện : Tụ điện là linh kiện điện tử thụ động được sử dụng rất rộng rãi trong các mạch điện tử, chúng được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiễu, mạch truyền tín hiệu xoay chiều, mạch tạo dao động .vv...
1. Cấu tạo của tụ điện .
Cấu tạo của tụ điện gồm hai bản cực đặt song song, ở giữa có một lớp cách điện gọi là điện môi.
Người ta thường dùng giấy, gốm , mica, giấy tẩm hoá chất làm chất điện môi và tụ điện cũng được phân loại theo tên gọi của các chất điện môi này như Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ hoá.
ẢNH CỦA- VĨNH
Cấu tạo tụ gốm Cấu tạo tụ hoá
2. Hình dáng thực tế của tụ điện.
ẢNH CỦA- VĨNH
Hình dạng của tụ gốm.
Hình dạng của tụ hoá
3. Điện dung , đơn vị và ký hiệu của tụ điện.
* Điện dung : Là đại lượng nói lên khả năng tích điện trên hai bản cực của tụ điện, điện dung của tụ điện phụ thuộc vào diện tích bản cực, vật liệu làm chất điện môi và khoảng cách giữ hai bản cực theo công thức
C = ξ . S / d
* Đơn vị điện dung của tụ : Đơn vị là Fara (F) , 1Fara là rất lớn do đó trong thực tế thường dùng các đơn vị nhỏ hơn như MicroFara (µF) , NanoFara (nF), PicoFara (pF).
* Ký hiệu : Tụ điện có ký hiệu là C (Capacitor)
ẢNH CỦA- VĨNH Ký hiệu của tụ điện trên sơ đồ nguyên lý.
4 . Sự phóng nạp của tụ điện .
Một tính chất quan trọng của tụ điện là tính chất phóng nạp của tụ , nhờ tính chất này mà tụ có khả năng dẫn điện xoay chiều.
ẢNH CỦA- VĨNH
Minh hoạ về tính chất phóng nạp của tụ điện.
* Tụ nạp điện : Như hình ảnh trên ta thấy rằng , khi công tắc K1 đóng, dòng điện từ nguồn U đi qua bóng đèn để nạp vào tụ, dòng nạp này làm bóng đèn loé sáng, khi tụ nạp đầy thì dòng nạp giảm bằng 0 vì vậy bóng đèn tắt.
* Tụ phóng điện : Khi tụ đã nạp đầy, nếu công tắc K1 mở, công tắc K2 đóng thì dòng điện từ cực dương (+) của tụ phóng qua bóng đền về cực âm (-) làm bóng đèn loé sáng, khi tụ phóng hết điện thì bóng đèn tắt.
=> Nếu điện dung tụ càng lớn thì bóng đèn loé sáng càng lâu hay thời gian phóng nạp càng lâu.
5 . Cách đọc giá trị điện dung trên tụ điện.
* Với tụ hoá : Giá trị điện dung của tụ hoá được ghi trực tiếp trên thân tụ
=> Tụ hoá là tụ có phân cực (-) , (+) và luôn luôn có hình trụ .
ẢNH CỦA- VĨNH Tụ hoá ghi điện dung là 185 µF / 320 V
* Với tụ giấy , tụ gốm : Tụ giấy và tụ gốm có trị số ghi bằng ký hiệu
ẢNH CỦA- VĨNH
Tụ gốm ghi trị số bằng ký hiệu.
* Thực hành đọc trị số của tụ điện.
ẢNH CỦA- VĨNH
Cách đọc trị số tụ giất và tụ gốm .
Chú ý : chữ K là sai số của tụ .
50V là điện áp cực đại mà tụ chịu được.
* Tụ giấy và tụ gốm còn có một cách ghi trị số khác là ghi theo số thập phân và lấy đơn vị là MicroFara
ẢNH CỦA- VĨNH Một cách ghi trị số khác của tụ giấy và tụ gốm.
6. Ý nghĩ của giá trị điện áp ghi trên thân tụ :
7 - Phân loại tụ điện
7.1) Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica. (Tụ không phân cực )
Các loại tụ này không phân biệt âm dương và thường có điện dung nhỏ từ 0,47 µF trở xuống, các tụ này thường được sử dụng trong các mạch điện có tần số cao hoặc mạch lọc nhiễu.
ẢNH CỦA- VĨNH Tụ gốm - là tụ không phân cực.
7.2) Tụ hoá ( Tụ có phân cực )
Tụ hoá là tụ có phân cực âm dương , tụ hoá có trị số lớn hơn và giá trị từ 0,47µF đến khoảng 4.700 µF , tụ hoá thường được sử dụng trong các mạch có tần số thấp hoặc dùng để lọc nguồn, tụ hoá luôn luôn có hình trụ..
ẢNH CỦA- VĨNH Tụ hoá - Là tụ có phân cực âm dương.
7.3) Tụ xoay .
Tụ xoay là tụ có thể xoay để thay đổi giá trị điện dung, tụ này thường được lắp trong Radio để thay đổi tần số cộng hưởng khi ta dò đài.
ẢNH CỦA- VĨNH Tụ xoay sử dụng trong Radio
8 - Phương pháp kiểm tra tụ điện
8.1) Đo kiểm tra tụ giấy và tụ gốm.
Tụ giấy và tụ gốm thường hỏng ở dạng bị dò rỉ hoặc bị chập, để phát hiện tụ dò rỉ hoặc bị chập ta quan sát hình ảnh sau đây .
ẢNH CỦA- VĨNH Đo kiểm tra tụ giấy hoặc tụ gốm .
8.2) Đo kiểm tra tụ hoá
Tụ hoá ít khi bị dò hay bị chập như tụ giấy, nhưng chúng lại hay hỏng ở dạng bị khô ( khô hoá chất bên trong lớp điện môi ) làm điện dung của tụ bị giảm , để kiểm tra tụ hoá , ta thường so sánh độ phóng nạp của tụ với một tụ còn tốt có cùng điện dung, hình ảnh dưới đây minh hoạ các bước kiểm tra tụ hoá.
ẢNH CỦA- VĨNH Đo kiểm tra tụ hoá
Chú ý : Nếu kiểm tra tụ điện trực tiếp ở trên mạch , ta cần phải hút rỗng một chân tụ khỏi mạch in, sau đó kiểm tra như trên.
9 - Các kiểu mắc và ứng dụng
9.1 . Tụ điện mắc nối tiếp .
ẢNH CỦA- VĨNH Tụ điện mắc nối tiếp Tụ điện mắc song song
9.2 - Tụ điện mắc song song.
9.3 - Ứng dụng của tụ điện .
Tụ điện được sử dụng rất nhiều trong kỹ thuật điện và điện tử, trong các thiết bị điện tử, tụ điện là một linh kiện không thể thiếu đươc, mỗi mạch điện tụ đều có một công dụng nhất định như truyền dẫn tín hiệu , lọc nhiễu, lọc điện nguồn, tạo dao động ..vv...
Dưới đây là một số những hình ảnh minh hoạ về ứng dụng của tụ điện.
* Tụ điện trong mạch lọc nguồn.
ẢNH CỦA- VĨNH Tụ hoá trong mạch lọc nguồn.
* Tụ điện trong mạch dao động đa hài tạo xung vuông.
ẢNH CỦA- VĨNH Mạch dao động đa hài sử dụng 2 Transistor
xem giá xây nhà trọn gói 2018 : giá xây nhà trọn gói 2018 - sat thep 24h : http://satthep24h.net/ - khách sạn sài gòn : http://khachsansaigon.com.vn/ - mái hiên di động : http://maihiendidong.net.vn/ - cung cấp bạt giá rẻ : http://batgiare.com/ | IQOS Việt Nam : http://iqosvietnam.net